[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Pfizer Manufacturing Belgium NV – Belgium.
Hộp 1 lọ 1ml.
Hỗn dịch tiêm.
Mỗi lọ thuốc có chứa:
– Methylprednisolone acetate 40mg/ml.
– Tá dược vừa đủ 1 lọ.
– Methylprednisolone là một Glucocorticoid hoạt lực mạnh. Nó có có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Hiệu lực chống viêm của Methylprednisolone cao hơn Prednisolon và gấp năm lần so với Hydrocortisone.
– Cơ chế tác dụng: Methylprednisolon làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên. Ngoài ra còn làm giảm nửa đời thải trừ của bạch cầu trung tính và ngăn cản sự thoát ra khỏi lòng mạch và đến vị trí viêm. Glucocorticoid làm giảm hoạt động của đại thực bào do đó hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và ức chế sản sinh Interferon-gama, Interleukin-1, chất gây sốt, các yếu tố gây hoại tử chỗ và chất hoạt hóa Plasminogen.
– Tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh Interleukin-2, làm giảm tổng hợp Prostaglandin do hoạt hóa Phospholipase A2.
– Methylprednisolon làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của Kinin và các nội độc tố vi khuẩn, làm giảm lượng Histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
Thuốc Depo – Medrol được chỉ định điều trị trong thời gian ngắn đối với các trường hợp:
– Bệnh nội tiết:
+ Suy vỏ thượng thận tiên phát hoặc thứ phát (kết hợp với Mineralocorticoid).
+ Suy vỏ thượng thận cấp tính.
+ Điều trị trước phẫu thuật, chấn thương nặng.
+ Tăng Calci máu do ung thư,…
– Bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp ở thiếu niên, viêm cột sống, viêm bao hoạt dịch, viêm khớp do vẩy nến, viêm khớp do Gout cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêm xương khớp sau chấn thương, viêm màng hoạt dịch,…
– Điều trị Lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, viêm tim cấp.
– Bệnh về da: bệnh Pemphigus, ban đỏ dạng cấp tính (hội chứng Stevens Johnson), viêm da tróc vảy, bệnh vẩy nến nặng, viêm da tiết bã nhờn,…
– Bệnh dị ứng: hen phế quản, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc mãn tính, dị ứng do dùng thuốc, phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn, sốc phản vệ.
– Các bệnh về mắt: dị ứng hoặc viêm cấp tính và mãn tính nghiêm trọng ảnh hưởng đến mắt như loét giác mạc dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, zona mắt, viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm giác mạc,…
– Bệnh đường hô hấp: bệnh Sarcoid phổi, viêm thành phế nang nặng, viêm phổi do nhiễm khuẩn cơ hội ở bệnh nhân AIDS.
– Bệnh huyết học: thiếu máu tán huyết do tự miễn, giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn, thiếu máu RBC,…
– Trong điều trị ung thư: hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu và u lympho, bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em, cải thiện chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân bị ung thư giai đoạn cuối.
– Các tình trạng phù: giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư nguyên phát (không kèm ure máu cao), hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.
– Bệnh đường tiêu hóa: viêm loét đại tràng và viêm ruột đợt cấp.
– Lao màng não.
– Cấy ghép nội tạng(dự phòng thải ghép).
– Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
– Trong trường hợp khẩn cấp thì nên dùng đường tiêm tĩnh mạch.
– Khi dùng thuốc liều cao qua đường tĩnh mạch, nên truyền trong thời gian ít nhất 30 phút. Liều lên đến 250 mg nên được tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất năm phút.
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, có thể tham khảo liều dùng sau:
– Người lớn:
+ Liều dùng mỗi ngày tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân. Nên dùng liều khởi đầu từ 10- 500mg/ngày.
+ Trong trường hợp khẩn cấp nên tiêm tĩnh mạch liều cao. Sau khi tình trạng bệnh nhân ổn định thì giảm liều và tiếp tục điều trị bằng Methylprednisolone dạng uống.
+ Đối với bệnh nhân điều trị kéo dài với thuốc Depo – Medrol thì cần giảm liều dần dần trước khi ngừng dùng thuốc.
– Người già:
+ Thuốc được sử dụng chủ yếu với các trường hợp cấp tính và trong thời gian ngắn.
+ Khi dùng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi cần được theo dõi liên tục để phòng ngừa tác dụng phụ nguy hiểm.
– Trẻ em
+ Bệnh huyết học, thấp khớp, bệnh thận và da: liều thông thường là 30 mg/kg, tối đa 1g/ngày. Có thể dùng lặp lại sau 3 ngày.
+ Điều trị dự phòng phản ứng thải ghép nội tạng: liều thông thường là 10 – 20 mg/kg, tối đa 1g/ngày, dùng trong 3 ngày.
+ Bệnh hen: liều khuyến cáo là 1-4 mg/kg/ngày, dùng trong 1-3 ngày.
+ Liều ở trẻ sơ sinh và trẻ em có thể giảm nhưng phải được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như khả năng đáp ứng điều trị. Để điều trị bệnh hiệu quả thì liều ở trẻ em không được nhỏ hơn 0,5 mg/kg/ngày.
– Triệu chứng:
+ Ngộ độc tính cấp và rối loạn chuyển hóa Glucocorticoid rất hiếm xảy ra. Quá liều cấp tính có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng bệnh đã có từ trước như: loét đường tiêu hóa, rối loạn điện giải, nhiễm trùng, tiểu đường và phù nề.
+ Nếu dùng Methylprednisolon liều cao trong thời gian dài có thể gây hoại tử gan và tăng amylase.
+ Nếu tiêm tĩnh mạch Methylprednisolon liều cao có thể xuất hiện loạn nhịp tim, loạn nhịp thất và ngừng tim.
+ Dùng thuốc thường xuyên trong một thời gian dài có thể mắc hội chứng Cushing.
+ Nếu ngừng thuốc đột ngột có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
– Xử trí: không có thuốc giải độc cụ thể trong trường hợp quá liều. Dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong nhiễm độc mãn tính cần bổ sung kịp thời nước và điện giải.
Thuốc Depo – Medrol không được dùng trong một số trường hợp sau:
– Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Các nhiễm khuẩn nặng (trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não).
– Tổn thương da do virus, nấm hoặc lao.
– Đang dùng vaccin sống.
– Tiêm vào tủy sống, ngoài màng cứng hoặc bất cứ đường dùng không xác định nào khác.
Khi dùng thuốc Depo – Medrol có thể xuất hiện một số tác dụng phụ sau:
– Nhiễm trùng: do tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch do đó có thể che giấu các nhiễm trùng tiềm ẩn, nhiễm trùng cơ hội…
– Rối loạn máu: giảm bạch cầu lympho.
– Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn có thể xảy ra như sốc phản vệ.
– Rối loạn nội tiết: có thể mắc hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên-thượng thận.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giữ natri, giữ nước, nhiễm kiềm, giảm kali huyết, rậm lông, tăng ham muốn tình dục, tăng trọng lượng cơ thể, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein, giảm calci huyết, ức chế sự phát triển ở trẻ em, làm nặng thêm bệnh tiểu đường.
– Hệ thần kinh: kích thích, hưng phấn, trầm cảm, thay đổi tâm trạng, hưng cảm, ảo giác, rối loạn hành vi, khó chịu, lo âu, rối loạn giấc ngủ, động kinh và rối loạn chức năng nhận thức,…
– Rối loạn mắt: tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, glocom,…
– Rối loạn tim mạch: suy tim sung huyết, vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, phù, tăng huyết áp…
– Rối loạn tiêu hóa: khó tiêu, chướng bụng, loét thực quản – dạ dày, viêm thực quản, thủng và xuất huyết dạ dày – ruột, viêm tụy, buồn nôn, nôn.
– Da: chậm lành vết thương, xuất hiện đốm xuất huyết, máu bầm, làm da mỏng, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô, mụn trứng cá.
– Rối loạn cơ xương: yếu cơ, loãng xương, gãy xương cột sống có chèn ép, gãy xương bệnh lý, hoại tử vô khuẩn, vỡ gân (đặc biệt gân Achilles).
– Có thể nhiễm trùng tại vị trí tiêm do không tuân thủ các quy tắc vô trùng.
– Ngưng thuốc đột ngột sau đợt điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp tính, hạ huyết áp và tử vong.
Xử trí ADR:
– Nếu dùng thuốc trong thời gian dài thì phải giảm liều từ từ, không ngừng thuốc đột ngột.
– Dự phòng loét dạ dày – tá tràng bằng các thuốc kháng H2-histamin khi dùng thuốc liều cao.
– Dùng thuốc dài ngày cần dùng bổ sung Calci để dự phòng loãng xương.
– Những bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung Glucocorticoid do stress làm giảm hoặc do ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận.
Thuốc Depo – Medrol có thể xảy ra tương tác với các thuốc sau:
– Barbiturates, Aminoglutethimide, Rifampicin, Phenytoin: khi dùng đồng thời với Depo – Medrol có thể làm tăng chuyển hóa và dẫn đến giảm tác dụng của Corticoid.
– Các thuốc làm giảm nồng độ Kali (Amphotericin B, thuốc lợi tiểu): khi dùng đồng thời với những thuốc này, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng hạ Kali máu.
– Macrolid và thuốc chẹn kênh Canxi: các thuốc này có thể ức chế quá trình chuyển hóa Methylprednisolone dẫn đến làm giảm độ thanh thải của thuốc. Do đó, điều chỉnh liều Methylprednisolone để tránh gây độc tính.
– Các thuốc kháng Cholinesterase và Methylprednisolone: khi dùng đồng thời với Methylprednisolone có thể làm trầm trọng thêm tình trạng yếu cơ ở những bệnh nhân nhược cơ.Nên được ngừng sử dụng các thuốc này ít nhất 24 giờ trước khi bắt đầu điều trị Methylprednisolone.
– Warfarin: Methylprednisolone có thể gây ức chế tác dụng của Warfarin. Do đó, các chỉ số đông máu cần được theo dõi thường xuyên để duy trì tác dụng mong muốn.
– Đối với bệnh tiểu đường: Methylprednisolone có thể làm tăng nhu cầu Insulin và thuốc hạ đường huyết. Phối hợp Methylprednisolon với những thuốc lợi tiểu Thiazid làm tăng nguy cơ bất dung nạp Glucose.
– Ciclosporin: Có thể xuất hiện co giật khi dùng đồng thời Methylprednisolone và Ciclosporin.
– Glycosid digitalis: khi dùng đồng thời với Methylprednisolone có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ Kali huyết.
– Estrogen và các thuốc tránh thai: Estrogen có thể làm giảm sự chuyển hóa qua gan của Methylprednisolone, do đó làm tăng nồng độ Corticosteroid.
– Thuốc cảm ứng enzym gan (Barbiturate, Phenytoin, Carbamazepin, Rifampin): các thuốc gây cảm ứng enzym Cytochrome P450 3A4 làm tăng cường sự chuyển hóa của các Corticosteroid.
– Ketoconazole: khi dùng chung có thể làm giảm sự chuyển hóa Corticosteroid, dẫn đến làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
– Các thuốc NSAID: khi dùng đồng thời với Methylprednisolone có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa.
– Phụ nữ có thai:
Nghiên cứu cho thấy dùng Corticosteroid liều cao ở động vật mang thai có thể gây ra dị tật thai. Tuy nhiên, khi dùng trên người thì không gây những tác dụng này.
Do tính an toàn của thuốc khi dùng ở phụ nữ có thai chưa được xác định nên hạn chế dùng thuốc ở đối tượng này. Chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
– Bà mẹ cho con bú:
Corticosteroid bài tiết qua sữa mẹ có thể ngăn cản sự phát triển của trẻ bú mẹ và làm rối loạn sản xuất Glucocorticoid nội sinh.
Cân nhắc lợi ích và khả năng tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Khi dùng thuốc có thể xuất hiện một số tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tầm nhìn, mệt mỏi. Do đó, bệnh nhân nên cẩn trọng khi lái xe và sử dụng máy móc.
– Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C.
– Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Depo – Medrol hiện được bày bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc với giá bán dao động từ 40.000-50.000 đồng/lọ. Để mua được thuốc giá rẻ, uy tín và chất lượng, bạn có thể liên hệ trực tiếp tại website của công ty hoặc số hotline.
– Tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch tốt.
– Dạng thuốc tiêm tác dụng nhanh, phù hợp với nhiều đối tượng.
– Thuốc có giá thành tương đối rẻ.
– Hạn chế dùng được cho bà mẹ mang thai và cho con bú.
– Nhiều tác dụng phụ.
– Nhiều tương tác thuốc khi phối hợp.
– Thuốc sử dụng đường tiêm, phải được thực hiện bởi nhân viên y tế.
– Có nguy cơ gây phản ứng phản vệ.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-depo-medrol-40mg-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu-mua-o-dau/
Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam.
Hộp 1 chai 30ml.
Si rô.
Trong 1ml thuốc Bostanex siro 30ml chứa:
– Desloratadine 0,5mg.
– Tá dược: đường, Acid Citric, Natri Citrat, Natri Benzoat, màu vàng, Dinatri Edetat, vị trái cây, nước cất vừa đủ 1ml.
– Là chất đối kháng với Histamin H1 ngoại biên.
– Ức chế giải phóng các Cytokine tiền viêm nên ngăn chặn sự xảy ra phản ứng viêm, dị ứng.
– Giải phóng Histamin, làm nhẹ đi biểu hiện của bệnh mày đay.
– Làm giảm tình trạng sổ mũi, ngứa mũi, ngạt mũi, ngứa mắt, hắt xì, ngứa họng.
Thuốc được chỉ định để giảm nhẹ các biểu hiện của:
– Viêm mũi dị ứng.
– Nổi mày đay.
– Thuốc dùng đường uống.
– Sử dụng ống đong thể tích đi kèm để đong liều chính xác.
– Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn.
– Dùng thuốc mỗi ngày 1 lần, nên uống vào 1 khoảng thời gian cố định.
– Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: mỗi ngày dùng 10ml.
– Trẻ từ 6-11 tuổi: mỗi ngày dùng 5ml.
– Trẻ 1-5 tuổi: mỗi ngày dùng 2,5ml.
– Quên liều: bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc theo đúng lịch trình đã định. Không được dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
– Quá liều:
+ Triệu chứng: một nghiên cứu khi dùng thuốc với liều gấp 9 lần liều thông thường vẫn không có biểu hiện lâm sàng.
+ Xử trí: điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Khi có biểu hiện bất thường, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Không nên dùng thuốc cho người bị quá mẫn với Desloratadine, Loratadin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
– Thường gặp:
+ Mất ngủ.
+ Đau đầu.
+ Khô miệng.
+ Tiêu chảy.
+ Sốt.
+ Mệt mỏi.
– Ít gặp:
+ Ra nhiều mồ hôi.
+ Ngứa, mày đay.
+ Nổi mẩn.
– Hiếm gặp:
+ Chóng mặt.
+ Buồn ngủ.
+ Sốc phản vệ.
+ Phù mạch.
+ Đau cơ.
+ Viêm gan.
+ Buồn nôn.
+ Tim đập nhanh.
+ Ảo giác.
– Không tìm thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
– Thức ăn, nước ép bưởi: không ảnh hưởng hấp thu thuốc.
– Rượu: không dung nạp rượu, ngộ độc.
– Đối với phụ nữ mang thai: các thử nghiệm trên cả động vật và người đều không cho thấy tác động có hại của thuốc. Tuy nhiên vẫn chưa thể khẳng định tính an toàn của thuốc. Cần cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội những nguy hiểm có thể xảy ra. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
– Đối với bà mẹ cho con bú: Desloratadin được bài tiết vào sữa mẹ. Vì thế, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Thuốc không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, người bệnh đang dùng thuốc vẫn nên cẩn trọng khi làm những việc đòi hỏi sự tỉnh táo.
Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị suy thận nặng, đái tháo đường, đang trong chế độ ăn kiêng Natri.
– Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.
– Tránh ẩm, tránh ánh sáng.
– Để thuốc xa tầm với của trẻ em và vật nuôi trong nhà.
Hiện nay, thuốc Thuốc Bostanex siro 30ml đang có giá dao động trên thị trường khoảng từ 50.000 đến 60.000 VNĐ. Nếu có nhu cầu mua thuốc xin hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline để mua được thuốc với chất lượng thuốc tốt và giá cả hợp lý.
– Các tương tác thuốc đã được ghi nhận là không đáng kể.
– Có ống đong thể tích đi kèm, giúp người bệnh dễ dàng đong liều chính xác.
– Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến sự tỉnh táo và khả năng làm việc.
– Việc sử dụng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
– Thời gian bán thải dài (27 tiếng), phù hợp với liều dùng mỗi ngày 1 lần, tránh phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày.
– Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
– Dạng siro nên độ ổn định kém hơn dạng thuốc viên.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-bostanex-30ml-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-tac-dung-gi/
Công ty cổ phần tập đoàn Merap – Việt Nam
Hộp 1 lọ 60 liều
Hỗn dịch xịt mũi
Mỗi lọ Meseca có chứa:
– Fluticason propionat 50mcg/0,5m.
– Tá dược: microcrystallin cellulose, natri carboxymethylcellulose, tween 80, dextrose, benzalkonium clorid, phenylethyl alcol, HCL, nước cất.
Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp, có nguyên tử flo gắn vào khung steroid và có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid. Thuốc có tác dụng chống viêm, chống dị ứng với cơ chế như sau:
– Chống viêm: làm giảm tổng hợp chất trung gian gây viêm là leucotrien và prostaglandin. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế dòng bạch cầu đơn nhân, đa nhân, lympho bào đi vào mô để gây khởi phát phản ứng viêm.
– Chống dị ứng: thuốc ức chế phospholipase C, làm giảm giải phóng histamin và các chất trung gian hoá học gây dị ứng.
Từ đó thuốc có tác dụng giảm các triệu chứng dị ứng như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi và phù.
Thuốc Meseca được chỉ định trong các trường hợp sau:
– Dự phòng và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
– Kiểm soát triệu chứng đau và căng xoang trong viêm mũi dị ứng.
– Meseca được dùng theo đường xịt vào trong mũi.
– Cần sử dụng thường xuyên để có hiệu quả đầy đủ.
– Cần giải thích cho bệnh nhân về hiệu quả của thuốc không xuất hiện ngay do tác dụng mạnh nhất chỉ có thể đạt được sau 3-4 ngày điều trị.
– Trước khi ống xịt Meseca được sử dụng lần đầu:
+ Ống thuốc phải được bơm thuốc.
+ Lắc chai thuốc và xịt vào không khí cho đến khi đạt được dạng xịt đồng nhất.
+ Nếu sau 24 giờ mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc phải được bơm lại. Lần này chỉ cần xịt một lần vào không khí là đủ.
– Các bước sử dụng ống xịt:
+ Hỉ mũi sạch. Lắc chai thuốc. Mở nắp bảo vệ.
+ Cầm ống thuốc thẳng đứng hướng lên.
+ Đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Tương tự bơm thuốc vào mũi bên kia.
+ Đậy nắp bảo vệ lại.
+ Rửa sạch
– Lưu ý phải thường xuyên rửa sạch các bộ phận bằng nhựa.
+ Mở nắp bảo vệ và tháo phần đầu xịt vào mũi.
+ Rửa sạch các phần bằng nhựa này trong nước ấm.
+ Để các phần bằng nhựa khô hoàn toàn trong không khí trước khi đậy nắp lại.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
– Liều: xịt 2 liều vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày vào buổi sáng.
– Trong trường hợp cần thiết: xịt 2 liều vào mỗi bên mũi x 2 lần/ngày.
– Liều tối đa: không vượt quá 4 liều cho mỗi bên mũi.
Trẻ em từ 4-12 tuổi:
– Liều: xịt 1 liều vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày vào buổi sáng.
– Trong trường hợp cần thiết: xịt 1 liều vào mỗi bên mũi x 2 lần/ngày.
– Liều tối đa: không vượt quá 2 liều cho mỗi bên mũi.
Người cao tuổi: không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: không cần hiệu chỉnh liều.
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của tình trạng quá liều cấp tính hoặc mạn tính khi dùng Meseca dạng xịt mũi.
Nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo trong một khoảng thời gian dài có thể ức chế tạm thời chức năng thận. Với những bệnh nhân này nên tiếp tục dùng thuốc ở liều điều trị có hiệu quả để kiểm soát triệu chứng, chức năng thận sẽ hồi phục trong vào ngày và có thể theo dõi bằng cách định lượng cortisol huyết tương.
Meseca không được dùng trong các trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Sử dụng Meseca gây ít tác dụng phụ, hay gặp nhất là quá mẫn hoặc kích ứng tại chỗ. Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp là:
– Thường gặp:
+ Đường hô hấp: Chảy máu cam, nóng rát mũi, nước mũi có máu, viêm họng, kích thích mũi và ngạt mũi.
+ Khác: Đau đầu, mùi vị gây khó chịu.
– Ít gặp:
+ Đường hô hấp: Hắt hơi, chảy mũi, khô mũi, viêm xoang, viêm phế quản, loét mũi, tổn thương vách mũi.
+ Khác: Chóng mặt, bệnh về mắt, vị khó chịu, buồn nôn, nôn, nổi mày đay.
– Hiếm gặp:
+ Đường hô hấp: Nhiễm nấm Candida ở mũi và/hoặc họng, co thắt phế quản.
+ Khác: Đục thủy tinh thể, glôcôm.
Cần chú ý khi sử dụng Meseca cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 (Ketoconazol, Ritonavir) vì có thể làm tăng nhẹ nồng độ thuốc, tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân.
– Phụ nữ có thai: dữ liệu an toàn khi sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng.
– Bà mẹ cho con bú: chưa có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc vào sữa mẹ. Cân nhắc trước kĩ khi sử dụng.
Chưa có bằng chứng cho thấy thuốc gây ảnh hưởng tới người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
– Ở nhiệt độ dưới 30oC.
– Nơi khô, tránh ánh sáng.
Hiện nay, thuốc đang được bán nhiều trên thị trường. Nếu bạn đang muốn có một sản phẩm chính hãng, chất lượng tốt, giá cả phải chăng hãy liên hệ với chúng tôi để có sự lựa chọn tốt nhất.
– Dùng đường tại chỗ, hạn chế tác dụng không mong muốn toàn thân.
– Sử dụng liều chính xác do dụng cụ bơm phun định liều.
Bài viết COVID-19 nặng được dịch bởi Bác sĩ Đặng Thanh Tuấn từ bài viết gốc: Severe COVID-19
Đánh giá và xử trí COVID-19 nặng:
”Một người đàn ông 50 tuổi, trước đây khỏe mạnh đến khoa Cấp cứu với tình trạng khó thở nặng hơn trong 2 ngày. Anh ấy đã bị sốt, ho và mệt mỏi trong suốt một tuần trước khi nhập viện. Anh ấy có vẻ ốm nặng. Nhiệt độ cơ thể là 39,5°C (103°F), nhịp tim 110 nhịp mỗi phút, nhịp thở 24 nhịp thở mỗi phút và huyết áp 130/60 mm Hg. Độ bão hòa oxy là 87% trong khi bệnh nhân đang thở không khí xung quanh. Số lượng bạch cầu là 7300 trên mỗi microlit với giảm bạch cầu lympho. Chụp X quang phổi cho thấy các vết mờ loang lổ hai bên trong nhu mô phổi. Xét nghiệm phản ứng chuỗi-polymerase-sao chép ngược phát hiện sự hiện diện của RNA coronavirus 2 (SARS-CoV-2) gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng trong một phết mũi họng. Bạn sẽ đánh giá và xử trí trường hợp này như thế nào?”
”Đường viền bên trái của các ô màu hiển thị thời gian trung bình để bắt đầu các triệu chứng và biến chứng. Có sự khác biệt lớn về thời gian của các triệu chứng và biến chứng. Phỏng theo Zhou và cộng sự [2] và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh [1]”
Các triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) là sốt, ho, mệt mỏi, chán ăn, đau cơ và tiêu chảy [1] Bệnh nặng thường bắt đầu khoảng 1 tuần sau khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng. Khó thở là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh nặng và thường đi kèm với giảm oxy máu [2,3] (Hình 1).
Đặc điểm nổi bật của COVID-19 là tình trạng suy hô hấp diễn tiến nhanh chóng ngay sau khi bắt đầu khó thở và giảm oxy máu. Bệnh nhân bị COVID-19 nặng thường đáp ứng các tiêu chuẩn của hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), được định nghĩa là khởi phát cấp tính của thâm nhiễm hai bên phổi, giảm oxy máu nặng và phù phổi mà không giải thích được đầy đủ do suy tim hoặc quá tải dịch. Đa số bệnh nhân bị COVID-19 nặng bị giảm bạch huyết, [5] và một số bị rối loạn hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi [6] COVID- 19 nặng cũng có thể dẫn đến tổn thương tim, thận và gan cấp tính, ngoài ra còn gây loạn nhịp tim, tiêu cơ vân, rối loạn đông máu và sốc [7-9]
Những suy cơ quan này có thể liên quan đến hội chứng giải phóng cytokine, đặc trưng bởi sốt cao, giảm tiểu cầu, tăng kali huyết và tăng các dấu hiệu viêm khác [10]
Chẩn đoán COVID-19 có thể được thiết lập dựa trên tiền sử lâm sàng gợi ý và phát hiện SARS-CoV-2 RNA trong dịch tiết đường hô hấp. Chụp X quang ngực nên được thực hiện và thường cho thấy sự đông đặc hai bên hoặc hình kính mờ [11] (Hình 2).
Đối với mục đích dịch tễ học, COVID-19 nặng ở người lớn được định nghĩa là khó thở, tần số hô hấp ≥ 30 nhịp thở/phút, độ bão hòa oxy trong máu ≤ 93%, tỷ lệ PaO2:FiO2 < 300 mm Hg, hoặc thâm nhiễm hơn 50% phế trường trong vòng 24 đến 48 giờ kể từ khi bắt đầu các triệu chứng [12] Trong một nhóm lớn bệnh nhân bị COVID-19, 81% có bệnh nhẹ, 14% mắc bệnh nặng, và 5% bệnh nặng do suy cơ quan; tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nặng là 49% [12] Phần lớn bệnh nhân bị bệnh nặng với COVID-19 được thở máy kéo dài [8]
”Chụp X quang ngực (hình A) cho thấy hình kính mờ và đông đặc hai bên. Chụp cắt lớp vi tính (CT) lồng ngực (hình B) cho thấy hình kính mờ hai bên. Siêu âm lồng ngực (hình C) cho thấy B-line (mũi tên); hình ảnh này do Tiến sĩ Christopher Parkhurst cung cấp. CT đầu (hình D) cho thấy nhồi máu não trái-lớn-hơn-phải (mũi tên).”
Những người có tình trạng bệnh lý mãn tính như bệnh tim mạch, đái tháo đường và béo phì có nhiều khả năng bị bệnh nặng do COVID- 19. Tỷ lệ mắc bệnh hiểm nghèo ở nam cũng cao hơn ở nữ và ở người trên 65 tuổi cao hơn ở người trẻ hơn.[13-15] Tuy nhiên, những người khỏe mạnh ở mọi lứa tuổi đều có thể bị ốm nặng với COVID-19.[13] Một dấu hiệu của Đại dịch COVID-19 là sự xuất hiện đột ngột của một số lượng bệnh nhân nặng chưa từng có trong một khu vực địa lý nhỏ.[12,14] Điều này có thể áp đảo nguồn lực chăm sóc sức khỏe địa phương, dẫn đến thiếu nhân viên được đào tạo, máy thở, liệu pháp thay thế thận và giường chăm sóc đặc biệt.
Các bài viết chia sẻ từ Dược sĩ Lưu Anh được tổng hợp lại từ các bài viết của Bác sĩ, Dược sĩ chuyên môn hàng đầu tại Việt Nam, các bài dịch từ phiên bản Tiếng Anh của các tạp chí y khoa lớn như Pubmed, Drugs.com, FDA, The Lancet,... Đặc biệt, Dược sĩ Lưu Anh liên tục cập nhật các Guideline hướng dẫn điều trị mới nhất của các bệnh được biên dịch lại bởi các bác sĩ đầu ngành từ các tài liệu Guideline của tổ chức uy tín trên thế giới mang đến nguồn tài liệu uy tín, cập nhật mới liên tục cho cộng đồng chuyên môn bác sĩ, dược sĩ.